Vật Liệu Chất Kết Dính Vô Cơ

Các bài viết có liên quan:

1. Khái niệm chung 
- Vật liệu chất kết dính vô cơ là loại vật liệu dạng bột hoặc dạng lỏng khi nhào trộn với nước tạo thành vữa dẻo. Sau các quá trình biến đổi lí hóa phức tạp trở thành rắn chắc và chuyển thành đá. Chất kết dính vô cơ có khả năng dính kết các vật liệu rời rạc (cát, đá dăm, sỏi) thành một khối rắn chắc như bê tông, gạch silicat, vữa xây dựng.

2. Phân loại
  + Chất kết dính vô cơ hóa rắn trong không khí: có khả năng rắn chắc và tăng cường độ trong môi tường không khí theo thành phần hóa học được chia làm 4 nhóm:
          Vôi rắn trong không khí: chủ yếu là CaO
  Chất kết dính manhe: thành phần chủ yếu là MgO
  Chất kết dính thạch cao: chủ yêu là 〖CaSO〗_4
  Thủy tinh lỏng:〖Na〗_2 n〖SiO〗_2 hoặc K_2 n〖SiO〗_2
  + Chất kết dính rắn trong nước: có khả năng rắn chắc và phát triển cường độ trong môi tường không khí và trong môi trường nước. Thành phần khoáng vật chủ yêu là các liên kết của 4 khoáng vật thành phần hóa học: CaO, 〖SiO〗_2, 〖Al〗_2 O_3, 〖Fe〗_2 O_3. Nhóm khoáng vật này tạo ra 4 chất kết dính chủ yếu: Xi măng silicat, pooclang, alumin, Lama.
  + Chất kết dính rắn trong hơi nước bão hòa (khoảng 175 độ, 8 at): thành phần chủ yếu là CaO,〖SiO〗_2. Các chất kết dính thường gặp trong nhóm này: vôi-silic, vôi-tro, vôi-xỉ,...

3. Phạm vi sử dụng 
  Trong xây dựng công trình giao thông thì xi măng pooclang đóng vai trò là chất kết dính sử dụng rộng rãi trong xây dựng cầu, đường ô tô và các công trình giao thông khác khác.

4. Vôi canxi 
- Là chất kết dính vô cơ rắn trong không khí, có thành phần hóa học chủ yếu là CaO
- Nguyên tắc sản xuất
Nguyên liệu: đá vôi, canxit, dolomit (〖CaCO〗_3 > 92%, sét ≤ 6%)
Quá trình nung: đá vôi được đập nhỏ, d= 5-20 cm rồi đưa vào lò nung (900-1100 độ).
    Đá vôi〖CaCO〗_3 → vôi sống CaO: 〖CaCO〗_3 → CaO +〖CO〗_2 (600-1200 độ)
           〖CO〗_2 mất xấp xỉ 44% khối lượng và giảm 10% thể tích → vôi sống bị xốp
- Quá trình rắn chắc của vôi
  + Vôi tôi:
Giai đoạn hòa tan: 〖Ca(OH)〗_2 bị hòa tan vào nước nhào trộn, 1 phần 〖Ca(OH)〗_2 tồn tại dạng keo.
Giai đoạn kết tinh: nước bị mất dần〖Ca(OH)〗_2 chuyển dần từ trạng thái keo sang ngưng keo và kết tinh rồi rắn chắc lại.
Giai đoạn Cacbonat hóa:〖Ca(OH)〗_2+〖CO〗_2 →〖CaCO〗_3 + H_2O. Các giai đọa xảy ra đồng thời, nếu có sự tham gia của〖CO〗_2 sẽ tăng nhanh quá trình rắn chắc.
Có thể dưỡng hộ vôi bằng khí〖CO〗_2: trộn thêm với 1 ít xi măng, ít thạch cao hoặc phụ gia hoạt tính khi sử dụng silicat vô định hình 〖SiO〗_2  thì còn có quá trình silicat.
  + Vôi bột sống: gần giống vôi tôi nhưng khác là không có quá trình hóa tan, hóa keo khi tôi vôi.
                                           CaO + H_2 O → 〖Ca(OH)〗_2 + Q
    Vôi bột sống tác dụng hỗn hợp với nước sẽ tỏa ra 1 nhiệt lượng do đó làm tăng tốc độ rắn chắc. Các quá trình tiếp theo giống vôi tôi.
- Các chỉ tiêu kĩ thuật của vôi
  + Độ hoạt tính của vôi (%): là tổng hàm lượng CaO và MgO có trong vôi.
    Cách xác định bằng phản ứng hết axit HCl cho đến khi chât thử phenolphtalein bị mất màu hồng:                                                         x=(V_0.0.02804k)/m.100
                   V_(0): là thể tích axit HCl 1M đã sử dụng (ml)
                    k: hệ số điều chỉnh nồng độ đ HCl 1M
                   m: khối lượng mẫu thí nghiệm (1g vôi)
                  0.02804: lượng canxi oxit tương ứng với 1ml dd HCl 1M
  + Nhiệt độ sôi: là nhiệt độ lớn nhất trong quá trình tôi vôi (thí nghiệm 10g vôi bột sống +20g H_2O)
  + Tốc độ tôi vôi: là thời gian kể từ khi cho nước vào đến khi đạt nhiệt độ lớn nhất (phút)
  + Sản lượng vôi: là lượng vôi nhuyễn do 1 kg vôi sống sinh ra
  + Lượng hạt sượng: là hạt không bị tôi, còn lại trên sàng 0.63 sau khi sàng vôi nhuyễn trong nước.
  + Độ mịn của vôi sống μ: là lượng hạt còn lại trên sàng 0.63mm và 0.08mm

Các bạn có thể muốn xem bài viết

2 nhận xét:

  1. Lightweight cement slabs are a product of SAINT-GOBAIN group made in Vietnam. Do Tat Phu Joint Stock Genuine distribution on the market. Refer to Link: Duraflex Cement Sheet

    Trả lờiXóa